ames
Hotline 1800 2098

Bí quyết làm bài YES/NO/NOT GIVEN và TRUE/FALSE/NOT GIVEN

Thứ Tư - 28.12.2016

Dạng bài True/False/Not given được đánh giá là dạng khó nhất trong bài thi IELTS Reading. Tuy nhiên, bạn đừng vội lo lắng nhé, hãy tham khảo các bí quyết làm bài do AMES gợi ý sau đây và áp dụng vào quá trình ôn thi của mình nhé!

 

Đầu tiên, bạn sẽ thấy 1 list câu hỏi về bài viết. Nhiệm vụ của bạn chính là xác định xem những thông tin nào là đúng và sai. 

1. Định nghĩa YES/NO/NOT GIVEN và TRUE/FALSE/NOT GIVEN:

YES: khi ý của phần nhận định (statements) trùng khớp với ý tác giả đưa ra trong bài.

NO: khi ý của  phần nhận định (statements) trái ngược với ý tác giả đã nêu.

NOT GIVEN: khi thông tin đó không có trong bài đọc. 

TRUE: Khi bài đọc có thông tin và khẳng định thông tin đó.

FALSE: Khi bài đọc có thông tin trái ngược hoàn toàn.

NOT GIVEN: Khi không có thông tin hoặc không thể xác định được.

Lưu ý: Nếu nghĩa của statement được đưa ra chỉ tương tự (similar) thì đáp án là FALSE. Đối với dạng bài T/F/NG thì nhiệm vụ của chúng ta là đang tìm kiếm fact vì vậy không có chỗ cho similar hay nearly the same. 

Các bạn học sinh cần nắm rõ sự khác nhau của dạng câu hỏi YES/NO/NOT GIVEN khác với TRUE/FALSE/NOT GIVEN: 

YES/NO/NOT GIVEN: “opinion – ý kiến cá nhân của tác giả; 

TRUE/FALSE/NOT GIVEN nói đến  “facts – sự thực có trong bài”

* Phương pháp làm bài đối với dạng bài YES/NO/NOT GIVEN: 

Bước 1: Đọc kỹ đáp án được cho.

Bước 2: Tìm keywords (từ khóa) trong câu để tìm đoạn văn thích ứng trong bài đọc.

Một số tips hữu ích: 

– Các câu có từ mang nghĩa mạnh như always, never, only, … đáp án thường là “No”.

– Các câu có từ can, may, might… đáp án thường là “Yes”.

* Phương pháp làm bài đối với dạng bài TRUE/FALSE/NOT GIVEN: 

- Đọc kỹ đáp án được cho để hiểu ý của toàn bộ câu (không chỉ tìm keywords). Hãy gạch chân ở những từ như some hoặc always, all, only... trong câu trả lời để đối chiếu với bài đọc. 

- Tìm câu trả lời tương ứng với thông tin trong bài. 

- Thông thường câu trả lời thường được cho theo thứ tự đoạn văn được cho vì vậy hãy đọc thật kỹ các đoạn. 

- Câu trả lời thường đưa ra các synonyms để đánh lừa các thí sinh, vì vậy các bạn hãy chú ý nhé!

IELTS-AMES

Ví dụ dạng bài TRUE/FALSE/NOT GIVEN:

Ví dụ 1:  Chilies originate in South America and have been eaten for at least 9,500 years.

A. Chilies come from South America - True.

Đáp án: TRUE

Bởi 'come from' đồng nghĩa với 'originates'.

B. People began eating Chilies in the last few centuries - False

Đáp án: FALSE

Bởi "it was 9,500 years ago, not a few 100 years ago". 

C. South Americans were the first people to start eating Chilies – Not Given

Đáp án: NOT GIVEN 

Bởi: thông tin không nằm trong statement được cho. 

Ví dụ dạng bài YES/NO/NOT GIVEN:

Ví dụ 1: There is as much money to be made from the sale of umbrellas on rainy days, as there is from cold drinks when the temperature rises.

A. Cold drinks sell well when it gets warmer.

Đáp án: YES

B. When it rains, older people buy umbrellas. 

Đáp án: NOT GIVEN vì không chứa thông tin. 

C. The author is a shopkeeper.

Đáp án: NOT GIVEN vì không chứa thông tin. 

Ví dụ 2: While it has been acknowledged for many years that an increasing number of animals are bound to become extinct, it is only recently that the problem has been addressed by politicians.

A. Recently people have been writing to our politicians about animals becoming extinct.

Đáp án: NOT GIVEN vì thông tin không được cho trong bài. 

B. We have known for a long time that more species of animals will disappear. 

Đáp án: YES vì đúng ý với thông tin được cho trong bài: (While it has been acknowledged for many years that an increasing number of animals are bound to become extinct)

C. Politicians have been fighting animal extinction for many years.

Đáp án: NO vì đáp án ngược với đề bài cho: (the problem has been addressed by politicians)